Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 7 và 7 tháng năm 2023

Ngày đăng: 10/08/2020 11:56 AM

    1. Đánh giá chung

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 7/2023 đạt 57,07 tỷ USD, tăng 2,3%, tương ứng tăng 1,26 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 30,07 tỷ USD, tăng 2,1%, tương ứng tăng 619 triệu USD so với tháng trước; nhập khẩu là 27 tỷ USD, tăng 2,4%, tương ứng tăng 639 triệu USD.

    Lũy kế trong 7 tháng/2023, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 374,36 tỷ USD, giảm mạnh 13,8%, tương ứng giảm 60,14 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khẩu là 195,42 tỷ USD, giảm 10,3%, tương ứng giảm 22,5 tỷ USD và nhập khẩu là 178,94 tỷ USD, giảm 17,4%, tương ứng giảm 37,64 tỷ USD.

    Trong tháng 7/2023, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 3,07 tỷ USD. Tính trong 7 tháng năm 2023, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước đã xuất siêu 16,48 tỷ USD.

    Tổng cục Hải quan ghi nhận trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 7 tháng/2023 đạt 258,05 tỷ USD, giảm 13,8%  (tương ứng giảm 41,44 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 142,78 tỷ USD, giảm 10,4% tương ứng giảm 16,5 tỷ USD và trị giá nhập khẩu là 115,28 tỷ USD, giảm 17,8% tương ứng giảm 24,94 tỷ USD so với 7 tháng/2022.

    Trong khi đó, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước giảm 13,8% so với cùng kỳ, với trị giá là 116,31 tỷ USD (tương ứng giảm 18,7 tỷ USD). Xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 52,64 tỷ USD, giảm 10,2%  tương ứng giảm gần 6 tỷ USD và nhập khẩu là 63,66  tỷ USD, giảm 16,6% tương ứng giảm 12,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

    2. Thị trường xuất nhập khẩu

    Xuất nhập khẩu hàng hóa trong 7 tháng/2023 của Việt Nam sang châu Á là 241,84 tỷ USD, chiếm tỷ trọng lớn nhất 65% trong tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thế giới và giảm 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là châu Mỹ với 76,47 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 20,4%, giảm 18,7%; châu Âu là 42,06 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 11,2%, giảm 7,4%; châu Đại Dương với 8,97 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 2,4%, giảm 15,2%; châu Phi với 5,02 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 1,3%, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước.

    Bảng : Trị giá và tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam sang các châu lục và theo nước/khối nước trong 7 tháng/2023

    Thị trường

    Xuất khẩu

    Nhập khẩu

    Kim ngạch

    Tỷ trọng

     So với 7T/2022 (%)

    Kim ngạch

     Tỷ trọng

     So với 7T/2022 (%)

    Châu Á

             95,186

    48.7

    -4.7

         146,654

    82.0

    -18.4

    - ASEAN

             18,639

    9.5

    -8.7

             23,390

    13.1

    -17.1

    - Trung Quốc

             30,502

    15.6

    1.8

         58,656

    32.8

    -17.9

    - Nhật Bản

          13,086

    6.7

    -3.1

             11,863

    6.6

    -14.4

    - Hàn Quốc

             13,175

    6.7

    -7.2

    28,425

    15.9

    -25.5

    Châu Mỹ

    63,472

    32.5

    -19.2

             12,997

    7.3

    -15.9

    - Hoa Kỳ

             53,096

    27.2

    -20.8

             8,052

    4.5

    -7.4

    Châu Âu

             31,185

    16.0

    -6.7

            10,871

    6.1

    -9.4

    - EU(27)

          25,261

    Zalo
    Hotline

    0931767066